Chuyển đến khối nội dung chính

Có những quỹ hỗ trợ xã hội nào dành cho Tân di dân trước khi nhập quốc tịch?

1. Trợ cấp sinh hoạt:

  • Hộ gia đình thu nhập thấp loại 0: mỗi tháng trợ cấp 19.013 Đài tệ (những hộ có 3 thành viên trở lên, người đăng ký mỗi tháng được trợ cấp 14.270 Đài tệ).
  • Hộ gia đình thu nhập thấp loại 1: mỗi tháng trợ cấp 14.270 Đài tệ.

2. Trợ cấp y tế:

  • Gia đình thu nhập thấp: những người trong gia đình thu nhập thấp có thẻ bảo hiểm y tế, khi đến điều trị tại các cơ sở y tế ký hợp đồng với bảo hiểm y tế toàn dân, sẽ được hỗ trợ toàn bộ khoản phí tự chi trả sau khi đã trừ những hạng mục không được hỗ trợ.
  • Gia đình thu nhập trung bình thấp: những người trong gia đình thu nhập trung bình thấp có thẻ bảo hiểm y tế, khi đến điều trị tại các cơ sở y tế ký hợp đồng với bảo hiểm y tế toàn dân, sẽ được hỗ trợ 80% khoản phí tự chi trả sau khi đã trừ những hạng mục không được hỗ trợ. Mỗi người mỗi năm được hỗ trợ không quá 300 nghìn Đài tệ.
  • Những hạng mục không hỗ trợ: làm chân tay giả, mắt giả, răng giả, kính mắt, cấy ghép nha khoa, phẫu thuật thẩm mỹ, vận chuyển người bệnh, chỉ định bác sỹ khám chữa bệnh, sử dụng điều dưỡng đặc biệt, chi phí cho nguyên liệu thuốc chỉ định, phí lấy số khám bệnh, phòng bệnh, tiến hành phẫu thuật phòng bệnh không vì điều trị, triệt sản, thuê hộ lý chăm sóc trong thời gian nằm viện, phí phòng bệnh chỉ định và các hạng mục không có liên quan trực tiếp đếm điều trị y tế khác.
  • Tiêu chuẩn hỗ trợ chi phí giường bệnh: trong thời gian nằm viện điều trị, nếu cơ sở y tế không còn giường bệnh bảo hiểm y tế, bệnh nhân cần chuyển sang giường bệnh có chi phí chênh lệch để tiếp nhận điều trị. Khoản hỗ trợ chi phí giường bệnh cho mỗi lần nằm viện được tính như sau: nằm viện trong vòng 15 ngày sẽ xem xét tình hình thực tế để hỗ trợ, nhưng số tiền hỗ trợ mỗi ngày không vượt quá 1.600 Đài tệ; bắt đầu từ ngày thứ 16 đến ngày thứ 45, mỗi ngày hỗ trợ không vượt quá 800 Đài tệ; không hỗ trợ sau ngày thứ 46. Số tiền hỗ trợ chi phí giường bệnh mỗi người mỗi năm không vượt quá 150 nghìn Đài tệ. 
  • Những vấn đề chưa được đề cập đến, sẽ được xử lý theo Quy định của Luật trợ giúp xã hội, Quy tắc thực hiện Luật trợ giúp xã hội, hỗ trợ sinh hoạt cho những hộ gia đình thu nhập thấp, cũng như quy định về quy trình xác minh và xét duyệt đối với những hộ gia đình có thu nhập thấp và thu nhập trung bình thấp tại thành phố Đài Bắc. 

3. Cứu trợ khẩn cấp:

(1) Những người đáp ứng một trong những điều kiện sau:

  • Người trong gia đình gặp tai nạn thương tích hoặc mắc bệnh hiểm nghèo, khiến cuộc sống gặp khó khăn. 
  • Những người chịu trách nhiệm chính về kinh tế trong gia đình gặp phải tình trạng mất việc làm, mất tích, phải tập trung nhập ngũ hoặc thực hiện nghĩa vụ quân sự thay thế, vào tù thi hành án, bị bắt giữ do vi phạm, bị tạm giam theo quy định của pháp luật hoặc vì các lý do khác mà không thể làm việc, dẫn đến tình trạng khó khăn trong cuộc sống.
  • Tài sản hoặc tài khoản tiết kiệm không thể sử dụng do thực hiện biện pháp thực thi bắt buộc, bị đóng băng hoặc vì các lý do khác, dẫn đến tình trạng khó khăn trong cuộc sống.
  • Cuộc sống gặp khó khăn khi chờ duyệt đơn xin chương trình phúc lợi hoặc chi trả bảo hiểm.
  • Gặp những biến động lớn làm cho cuộc sống rơi vào tình trạng khó khăn, được Sở Xã hội hoặc các đơn vị ủy quyền xác minh và đánh giá cần được hỗ trợ. 

(2) Những người có thể nộp đơn xin cứu trợ khẩn cấp theo quy định trong khoản 2 đến khoản 5 Điều 21 của Luật hỗ trợ xã hội, ưu tiên nộp đơn xin cứu trợ khẩn cấp theo hộ gia đình. Nếu trong gia đình đã có người nhận được khoản này, không được đăng ký thêm. Hạn chế mỗi 2 tháng nộp đơn xét duyệt một lần. 

(3) Mỗi lần xét duyệt sẽ dựa vào một mục trong những lý do được liệt kê trong hồ sơ để cấp trợ cấp.